Cách phân loại cafe theo kích thước hạt ?
Phân loại theo kích thước hạt đang trở nên một thang đo chung cho ngành cà phê, việc áp dụng thực tế có thể khác nhau ở một vài K.Vực,
Nhưng cơ bản thì cách thức này gần như đạt được tiếng khái quát ở nhiều nước. Trong đó nhân cà phê sau khi làm khô sẽ được ray qua các tấm kim loại đục lỗ với đường kính khác nhau từ 8 đến 20/64 inch.

Kích thước sàng ít khi sử dụng chỉ số milimet, mà dùng theo tỷ lệ 1/64 inch. Nói cách khác, sàng 18 tức là 18/64 inch, quy ra doanh nghiệp đo lường mm là 7,1mm, tương tự như vậy sàng 16 quy ra là 6,3mm.
Kích thước sàng được sử dụng như nhau ở mọi quốc gia S.Xuất café, nhưng tên lại hoàn toàn khác nhau. Ví dụ, một hạt cà phê rất lớn (19-20 1/64 inch) được gọi là AA ở Châu Phi và Supremo ở Colombia.
Cách phân loại cafe chủng loại
Dựa theo chủng loại, café nhân được chia thành cafe robusta và café arabica. Trong mỗi chủng loại (robusta, arabica) café sẽ được chia thành các loại nhỏ hơn khác nhau dựa theo phương pháp C.Biến, và kích cỡ sàng.

Ứng dụng cafe nhân
Cà phê rang hạt người ta S.Dụng phổ biến loại cà phê nhân sàng 16 và sàng 18. Hạt café nhỏ hơn như sàng 14, sàng 15 không được sử dụng để làm đồ uống chính mà thường được làm vật liệu trộn để giảm giá thành. Cà phê nhân sàng 13, thường được dùng để làm cafe hòa tan.

Là vật liệu chính để làm cà phê rang xay và café hòa tan.
Cung cấp chiết xuất cafe nhân (green coffee extract), là nguyên liệu chính giúp giảm cân.
Được khử caffeine để tạo ra cafe decaf (cà phê khử caffeine).