Thứ Tư, ngày 23/02/2022 08:19 AM (GMT+7)
Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, sổ mũi, mỏi mệt; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần.
Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế – Cập nhật lúc 09:49 23/02/2022
STT |
Tỉnh thành |
Ca nhiễm mới bữa qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố bữa qua |
|
TỔNG |
+55.871 |
2.882.983 |
39.647 |
77 |
1 |
Hà Nội |
+6.860 |
210.883 |
873 |
17 |
2 |
TP.HCM |
+1.352 |
522.142 |
20.275 |
1 |
3 |
Bắc Ninh |
+2.842 |
64.053 |
98 |
0 |
4 |
Bắc Giang |
+2.500 |
32.259 |
29 |
0 |
5 |
Hải Dương |
+2.485 |
38.195 |
43 |
0 |
6 |
Hòa Bình |
+2.087 |
28.738 |
50 |
3 |
7 |
Quảng Ninh |
+2.087 |
32.372 |
13 |
0 |
8 |
Phú Thọ |
+2.084 |
30.609 |
21 |
0 |
9 |
Lào Cai |
+2.056 |
16.480 |
12 |
0 |
10 |
Nam Định |
+1.943 |
36.587 |
50 |
2 |
11 |
Vĩnh Phúc |
+1.811 |
45.330 |
14 |
0 |
12 |
Hải Phòng |
+1.798 |
55.468 |
106 |
2 |
13 |
Ninh Bình |
+1.665 |
20.132 |
40 |
1 |
14 |
Thái Nguyên |
+1.645 |
31.141 |
26 |
0 |
15 |
Sơn La |
+1.494 |
14.836 |
0 |
0 |
16 |
Nghệ An |
+1.441 |
38.925 |
72 |
6 |
17 |
Hưng Yên |
+1.312 |
28.716 |
2 |
0 |
18 |
Yên Bái |
+1.290 |
12.524 |
6 |
0 |
19 |
Thái Bình |
+1.282 |
20.346 |
9 |
1 |
20 |
Khánh Hòa |
+1.213 |
68.320 |
315 |
2 |
21 |
Thanh Hóa |
+995 |
37.595 |
50 |
8 |
22 |
Đắk Lắk |
+989 |
23.426 |
92 |
3 |
23 |
Quảng Nam |
+976 |
27.852 |
58 |
0 |
24 |
Đà Nẵng |
+946 |
50.691 |
215 |
3 |
25 |
Tuyên Quang |
+845 |
11.904 |
5 |
0 |
26 |
Bình Định |
+835 |
45.698 |
194 |
4 |
27 |
Lạng Sơn |
+765 |
13.926 |
33 |
0 |
28 |
Hà Tĩnh |
+690 |
9.821 |
7 |
0 |
29 |
Cao Bằng |
+649 |
6.106 |
12 |
1 |
30 |
Lâm Đồng |
+630 |
23.535 |
83 |
2 |
31 |
Quảng Bình |
+567 |
15.443 |
24 |
0 |
32 |
Điện Biên |
+499 |
6.191 |
3 |
0 |
33 |
Quảng Trị |
+494 |
11.262 |
12 |
0 |
34 |
Gia Lai |
+461 |
14.339 |
44 |
1 |
35 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
+441 |
35.411 |
454 |
0 |
36 |
Bình Phước |
+429 |
51.647 |
184 |
2 |
37 |
Lai Châu |
+388 |
3.697 |
0 |
0 |
38 |
Hà Nam |
+380 |
10.490 |
13 |
0 |
39 |
Cà Mau |
+351 |
58.739 |
290 |
0 |
40 |
Phú Yên |
+316 |
15.437 |
76 |
4 |
41 |
Thừa Thiên Huế |
+237 |
26.003 |
167 |
0 |
42 |
Bắc Kạn |
+233 |
2.862 |
5 |
0 |
43 |
Đắk Nông |
+232 |
12.511 |
33 |
0 |
44 |
Hà Giang |
+181 |
14.540 |
38 |
0 |
45 |
Kon Tum |
+157 |
5.484 |
0 |
0 |
46 |
Bình Thuận |
+155 |
31.008 |
422 |
1 |
47 |
Quảng Ngãi |
+135 |
17.810 |
79 |
1 |
48 |
Bình Dương |
+132 |
294.324 |
3.395 |
0 |
49 |
Tây Ninh |
+113 |
88.991 |
841 |
0 |
50 |
Bến Tre |
+64 |
42.943 |
419 |
1 |
51 |
Bạc Liêu |
+50 |
36.280 |
382 |
0 |
52 |
Đồng Tháp |
+47 |
47.837 |
1.002 |
1 |
53 |
Cần Thơ |
+46 |
44.833 |
912 |
1 |
54 |
Vĩnh Long |
+40 |
54.464 |
784 |
3 |
55 |
Đồng Nai |
+37 |
100.521 |
1.756 |
0 |
56 |
Trà Vinh |
+37 |
38.605 |
238 |
0 |
57 |
Long An |
+27 |
42.008 |
988 |
0 |
58 |
Kiên Giang |
+17 |
34.187 |
875 |
4 |
59 |
Ninh Thuận |
+14 |
7.131 |
56 |
0 |
60 |
An Giang |
+9 |
35.427 |
1.323 |
0 |
61 |
Sóc Trăng |
+9 |
32.654 |
589 |
2 |
62 |
Hậu Giang |
+6 |
16.225 |
202 |
0 |
63 |
Tiền Giang |
0 |
35.069 |
1.238 |
0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 – Cập nhật lúc 00:00 22/02/2022


Ngày 22/2, Bộ Y tế ban hành Quyết định 405/QĐ-BYT về việc ban hành chỉ dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em. chỉ dẫn này thay thế Quyết định số 5155/QĐ-BYT ngày 8-11-2021 của Bộ Y tế về chỉ dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em.

Trẻ mắc COVID-19 (Ảnh minh họa).
Theo Bộ Y tế, triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi mắc COVID-19 như sau: Thời gian ủ bệnh từ 2 đến 14 ngày, trung bình là 4 – 5 ngày; có một hay nhiều triệu chứng như: Sốt, mỏi mệt, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ. Tuy nhiên, phần lớn trẻ mắc COVID-19 không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp trên hoặc tiêu hóa (chiếm 55%), trung bình (chiếm 40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%). Trẻ nhũ nhi < 12 tháng tuổi có nguy cơ cao diễn tiến nặng.
Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, sổ mũi, mỏi mệt; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5 đến ngày thứ 8 của bệnh. Trong đó, một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức hăng hái với các biến chứng nặng như: Hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C). Tỷ lệ tử vong ở trẻ rất thấp (< 0,1%), hầu hết tử vong do bệnh nền.
Riêng đối với trẻ sơ sinh mắc COVID-19 thường không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ và không đặc hiệu như: Sốt, ho, bú kém, nôn, tiêu chảy, trẻ li bì, khóc yếu, thở nhanh, có cơn ngừng thở, tím tái khi nặng. Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 sớm ở trẻ sơ sinh được thực hành trong vòng 24 giờ sau sinh và sau khi được kề da chí ít 90 phút và hoàn thành cữ bú đầu tiên trên ngực mẹ; nếu kết quả xét nghiệm âm tính, thực hành lại xét nghiệm sau 48-72 giờ.
Phân loại các mức độ bệnh ở trẻ
– Trẻ nhiễm không có triệu chứng: Là những trẻ được chẩn đoán xác định nhiễm COVID-19 nhưng không có bất kỳ thể hiện lâm sàng nào.
– Mức độ nhẹ:
+ Triệu chứng không điển hình: Sốt, đau họng, ho, chảy mũi, tiêu chảy, nôn, đau cơ, ngạt mũi, mất khứu/vị giác, không có triệu chứng của viêm phổi.
+ Nhịp thở thường nhật theo tuổi.
+ Không có thể hiện của thiếu ô xy, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời.
+ Thần kinh: Trẻ tỉnh táo, sinh hoạt thường nhật, bú mẹ/ăn/uống thường nhật.
+ X-quang phổi thường nhật.
“Với trẻ có bệnh nền: Béo phì, bệnh phổi mãn, suy thận mãn, gan mật, dùng corticoid kéo dài, suy giảm miễn dịch, tim bẩm sinh…, cần theo dõi sát vì dễ diễn biến nặng”, Bộ Y tế lưu ý.
– Mức độ trung bình: Có triệu chứng viêm phổi nhưng không có các dấu hiệu của viêm phổi nặng và rất nặng: Thở nhanh: Trẻ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút; trẻ từ 2-11 tháng: ≥ 50 lần/phút; trẻ từ 1-5 tuổi: ≥ 40 lần/phút. Ngoài ra, SpO2: 94% – 95% khi thở khí trời. Trẻ tỉnh táo, mệt, ăn, bú và uống ít hơn. X-quang phổi có thương tổn dạng mô kẽ, kính mờ (thường 2 đáy phổi).
– Mức độ nặng: Trẻ có triệu chứng viêm phổi nặng, chưa có dấu hiệu hiểm nguy đe dọa tính mệnh: Thở nhanh theo tuổi (≥ 1 tuổi) kèm dấu hiệu co rút lồng ngực hoặc thở rên (trẻ < 2 tháng tuổi), phập phồng cánh mũi. Ngoài ra, trẻ khó chịu, quấy khóc, bú, ăn và uống khó; SpO2: 90% đến dưới 94%; X-quang phổi có thương tổn dạng mô kẽ, kính mờ lan tỏa ≥ 50% phổi.
– Mức độ nguy kịch: Suy hô hấp nặng SpO2 < 90% khi thở khí trời, cần đặt nội khí quản thông khí xâm nhập. Ngoài ra, có dấu hiệu hiểm nguy đe dọa tính mệnh: Thở bất thường, rối loạn nhịp thở; ý thức giảm, khó đánh thức hoặc hôn mê; trẻ bỏ bú/ăn hoặc không uống được; hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS); huyết áp tụt, sốc, sốc nhiễm trùng, lactat máu > 2 mmol/L; suy đa tạng; cơn bão cytokine (thủ phạm gây biến chứng nặng ở người nhiễm COVID-19).
![]()


Nguồn: http://danviet.vn/bo-y-te-huong-dan-moi-nhat-ve-dau-hieu-phan-loai-muc-do-benh-o-tre-mac-covid-1…Nguồn: http://danviet.vn/bo-y-te-huong-dan-moi-nhat-ve-dau-hieu-phan-loai-muc-do-benh-o-tre-mac-covid-19-50202223282010868.htm
Dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp và gia tăng số lượng người mắc trong đó có nhiều trẻ em. BS. Đào Trường Giang, chuyên khoa Nhi, bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, Hà Nội tham vấn…